TULATRIN

TULATRIN

TULATRIN-BẢO VỆ ĐƯỜNG HÔ HẤP LÊN ĐẾN 14 NGÀY

 

THÀNH PHẦN: 

Hoạt chất: tulathromycin — 100 mg/ml.

Tá dược: monothioglycerol (3-mercapto-1,2-propanediol), propylene glycol (1,2-propanediol), acid citric,
acid hydrochloric, nước pha tiêm.

  • Đặc tính dược lý: Tulatrin là một thuốc kháng khuẩn, thuộc nhóm macrolide.
  • Hoạt chất tulathromycin trong Tulatrin có phổ tác dụng rộng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm, bao gồm: Pasteurella spp, Mannheimia (Posteurellg) haemolyticg, Posteurella multocida, Haemophilus spp., Haemophilus somnus, Haemophilus pargsuis, Mycoplasma spp., Mycoplasmd bovis, Mycoplasmdg hyopneumoniae Mycoplasmda bovigenitdlum, Actinobacilus spp., Actinobacillus pleuropneumoniae, Moroxella spp., Moroxella bovis, Neisserida spp., Streptococcus spp., Staphylococcus Spp., Staphylococcus qureus, Bordetella spp., Bordetella bronchisepticg, Enterococcus spp., Enterococcus ƒaecolis, Enterobgcter spp., Enterobgcter gglomerans.
  • Cơ chế tác dụng kìm khuẩn của tulathromycin dựa trên khả năng ức chế quá trình tổng hợp protein tại cấp độ ribosome.
  • Tulathromycin được hấp thu nhanh chóng từ vị trí tiêm, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 30 phút kể từ khi tiêm, và được thải trừ chậm khỏi cơ thể. Thuốc tích lũy trong bạch cầu trung tính và đại thực bào phế nang, làm tăng nồng độ tulathromycin tại phổi, hỗ trợ hiệu quả trong điều trị các bệnh lý hô hấp
  • Thời hạn sử dụng sau lần mở nắp đầu tiên: 28 ngày.

CHỈ ĐỊNH: 

  • Tulatrin được kê đơn để điều trị và phòng ngừa các bệnh đường hô hấp, viêm kết giác mạc, thối móng trên trâu bò, dê, cừu và lợn do vi khuẩn nhạy cảm với Tulathromycin:
  • Trên gia súc và dê cừu: Điều trị các bệnh đường hô hấp như viêm phổi, tụ huyết trùng, viêm hô hấp phức hợp do Mannheimia haemolytica, Pasteurella multocida, Histophilus somni và Mycoplasma bovis gây ra. Bệnh viêm kết giác mạc do vi khuẩn Moraxella bovis. Ngoài ra, sản phẩm còn được dùng để phòng các bệnh bội nhiễm và kế phát khi trâu, bò bệnh lở mồm long móng (FMD), bệnh thối móng do vi khuẩn Fusobacterium necrophorum và Porphyromonas levii
  • Trên lợn: Điều trị và phòng ngừa bệnh viêm hô hấp phức hợp với các biểu hiện như ho, thở thể bụng, chảy nước mũi, thở nhanh, thở khó). Trị và phòng viêm phổi, suyễn, tụ huyết trùng, viêm phổi-màng phổi, bệnh Glasser, viêm teo xoang mũi do Pasteurella multocida, Actinobacillus pleuropneumoniae, Mycoplasma hyopneumonia, Hemophilus parasuis, Bordetella bronchiseptica, Strepfococcus spp. Và các bệnh khác nhạy cảm với tulathromycin.
  • Sản phẩm còn được dùng để phòng ngừa các nhiễm trùng kế phát khi heo bệnh tai xanh (PRRS), Circo (PCV2) và lở mồm long móng (FMD).
  • Để ngăn ngừa sự lây lan của bệnh, có thể dùng thuốc với liều điều trị cho một nhóm động vật tiếp xúc với một con vật bị bệnh và không có dấu hiệu lâm sàng của bệnh.

LIỀU DÙNG: 

  • Tulatrin được tiêm dưới da cho gia súc với liều duy nhất là 1 ml cho mỗi 40 kg trọng lượng động vật (2,5mg tulathromycin cho mỗi 1 kg trọng lượng động vật). Nếu trọng lượng động vật trên 300 kg, liều tối đa của sản phẩm tiêm cho một vị trí trên cơ thể động vật không được vượt quá 7,5 ml.
  • Ở lợn, thuốc được tiêm bắp một lần vào vùng cổ với liều 1 ml cho mỗi 40 kg trọng lượng cơ thể (2,5 mg tulathromycin cho mỗi 1 kg trọng lượng cơ thể). Khi tiêm cho lợn nặng hơn 80 kg, liều được chia theo cách sao cho thể tích tiêm vào một vị trí trên cơ thể không vượt quá 2 ml.
  • Thời gian ngưng thuốc Gia súc: Thịt — 22 ngày; Lợn: Thịt — 33 ngày.
  • Không sử dụng ở động vật đang cho con bú sản xuất sữa để tiêu thụ cho con người!
  • Trong trường hợp bắt buộc giết mổ động vật trước thời hạn đã định, thịt có thể được sử dụng làm thức ăn cho động vật có lông.

QUY CÁCH:

100ml

 

Copyright © 2023 - Bản quyền Công ty cổ phần AZOVET Việt Nam